Quay trở lại danh sách
Thông tin luận án tiến sĩ

Luận án của nghiên cứu sinh Đào Lê Đức

10/06/2021

1. Tên đề tài luận án: Quản trị thị trường chiến lược của Tổng công ty Thương mại Hà Nội – Hapro

2. Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại

3. Mã số: 934.01.21

4. Họ tên NCS: Đào Lê Đức

Mã NCS: 15B D0121 001

5. Họ tên người hướng dẫn NCS:

Hướng dẫn 1: PGS, TS Nguyễn Hoàng Việt

Hướng dẫn 2: PGS, TS Phan Thị Thu Hoài

6. Những đóng góp mới của luận án:

– Những đóng góp mới về học thuật, lý luận

Trên cơ sở tổng quan và kế thừa từ các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, luận án đã hệ thống và bổ sung một số vấn đề lý luận về QTTTCL của doanh nghiệp (quy trình tổng quát và nội dung của từng bước trong quy trình), xây dựng mô hình nghiên cứu và thang đo tác động của thực thi kế hoạch kinh doanh trên TTCL đến KQKD trên TTCL tương ứng của DN. Mô hình nghiên cứu gồm các biến thiết lập mục tiêu ngắn hạn trên TTCL, thực thi kế hoạch marketing đáp ứng TTCL, thực thi kế hoạch nhân sự đáp ứng TTCL, thực thi kế hoạch tài chính đáp ứng TTCL, thực thi kế hoạch sản xuất và tạo nguồn hàng đáp ứng TTCL và thực thi kế hoạch R&D đáp ứng TTCL.

– Những kết luận mới về đánh giá thực tiễn

Vận dụng phương pháp nghiên cứu, đánh giá khách quan thực trạng QTTTCL của Hapro trên 2 đoạn TTCL là TT dịch vụ XK nông sản và TT dịch vụ bán lẻ thực phẩm để đánh giá tác động của thực thi kế hoạch kinh doanh trên TTCL đến KQKD trên TTCL của Hapro. Dựa trên các phương pháp thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, kết quả cho thấy, các thang đo nghiên cứu đều đạt yêu cầu về độ tin cậy (hệ số Alpha > 0,6), tính đơn hướng, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và các biến số trong thực thi kế hoạch kinh doanh trên TTCL đều tác động tích cực đến KQKD trên TTCL của Hapro. Trong đó, mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố này KQKD trên TTCL khác nhau. Cụ thể, “thực thi kế hoạch marketing đáp ứng TTCL” có tác động mạnh nhất, có ý nghĩa quan trọng nhất đối với KQKD trên TTCL với giá trị của trọng số đã chuẩn hóa là cao nhất 0,270; “thực thi kế hoạch R&D đáp ứng TTCL” và “thực thi kế hoạch nhân sự đáp ứng TTCL” tác động mạnh thứ hai và thứ ba tới KQKD trên TTCL với trọng số hồi quy đã chuẩn hóa lần lượt là 0,180 và 0,176; ba yếu tố còn lại là “thực thi kế hoạch sản xuất đáp ứng TTCL”, “thiết lập MTNH trên TTCL” và “thực thi kế hoạch tài chính đáp ứng TTCL” có tác động thấp nhất tới KQKD trên TTCL, với các hệ số hồi quy đã chuẩn hóa lần lượt là 1,58, 1,56 và 1,51. Mô hình nghiên cứu với các biến phụ thuộc đưa ra giải thích được 65% sự biến thiên của KQKD trên TTCL. Phân tích cấu trúc đa nhóm, với giá trị p-value = 0,388 > 0,05, cho thấy không có sự khác biệt về tác động của thực thi kế hoạch kinh doanh trên TTCL đến KQKD giữa hai lĩnh vực XK và thương mại nội địa.

– Những đề xuất mới về chính sách, giải pháp

Từ những luận cứ khoa học và thực tiễn, luận án đã đề xuất được 4 nhóm giải pháp trên hai TTCL của Hapro (TT dịch vụ XK nông sản và TT dịch vụ bán lẻ thực phẩm) gồm: nhóm giải pháp hoàn thiện phân tích tình thế TT tổng thế và xác định TTCL; nhóm giải pháp hoạch định mục tiêu và CL đáp ứng TTCL; nhóm giải pháp thực thi kế hoạch kinh doanh trên TTCL; nhóm giải pháp đảm bảo các nguồn lực cho thực thi kế hoạch kinh doanh trên TTCL của Hapro.

Luận án NCS Đào Lê Đức