Nghiên cứu sinh
Quay trở lại danh sách
Thông tin luận án tiến sĩ
Luận án của nghiên cứu sinh Nguyễn Văn Hải
1. Tên đề tài luận án: Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp da giầy Việt Nam.
2. Chuyên ngành: Kế toán
3. Mã số: 62340301.
4. Họ tên NCS: Nguyễn Văn Hải
5. Họ tên người hướng dẫn NCS:
Hướng dẫn 1: PGS,TS. Vũ Mạnh Chiến.
Hướng dẫn 2: PGS, TS. Đàm Gia Mạnh.
2. Chuyên ngành: Kế toán
3. Mã số: 62340301.
4. Họ tên NCS: Nguyễn Văn Hải
5. Họ tên người hướng dẫn NCS:
Hướng dẫn 1: PGS,TS. Vũ Mạnh Chiến.
Hướng dẫn 2: PGS, TS. Đàm Gia Mạnh.
6. Những đóng góp mới của luận án:
– Những đóng góp mới về học thuật, lý luận
Điểm mới thứ nhất về học thuật, lý luận: luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan quan từ đó xác định khoảng trống nghiên cứu là chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu mô hình tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí (HTTT KTQTCP) dưới góc độ hệ thống thông tin của KTQTCP, nội dung của tổ chức HTTT KTQTCP dưới góc độ các thành phần cấu thành HTTT KTQTCP, tiếp cận tổ chức HTTT KTQTCP theo các thành phần cấu thành HTTT KTQTCP trong doanh nghiệp sản xuất, đây chính lý tính mới của luận án vì trước đây chưa có nghiên cứu nào về HTTT KTQTCP tiếp cận theo các thành phần cấu thành HTTT KTQTCP. Trên cơ sở đó luận án đã tổng quát hóa cơ sở lý lý luận về việc tổ chức HTTT KTQTCP theo các yếu tố cấu thành là tổ chức con người, tổ chức các quy trình, tổ chức dữ liệu, tổ chức lựa chọn và sử dụng phần mềm xử lý dữ liệu, tổ chức cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT), tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB).
Điểm mới thứ hai về học thuật, lý luận: Luận án đã tổng hợp và xây dựng mô hình lý thuyết các nhân tố tổ chức tác động tới chất lượng thông tin kế toán quản trị chi phí cung cấp cho nhà quản lý.
– Những kết luận mới về đánh giá thực tiễn
Điểm mới thứ nhất về đánh giá thực tiễn: thông qua kết quả khảo sát 197 doanh nghiệp (DN) da giầy Việt Nam, luận án đã phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức HTTT KTQTCP trong các doanh nghiệp da giầy Việt Nam. Qua đó phát hiện thực trạng về việc tổ chức con người, tổ chức các quy trình, tổ chức dữ liệu, tổ chức lựa chọn và sử dụng phần mềm xử lý dữ liệu, tổ chưc cơ sở hạ tầng CNTT, tổ chức HTKSNB chỉ mới dừng lại ở mức độ đáp ứng cơ bản yêu cầu công việc chứ chưa hoàn toàn đáp ứng tốt các yêu cầu của công việc.
Điểm mới thứ hai về đánh giá thực tiễn: thông qua kết quả khảo sát thu về 732 phiếu trả lời hợp lệ, tác giả đã xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS và chứng minh được mô hình lý thuyết các nhân tố tổ chức tác động tới chất lượng thông tin KTQTCP là phù hợp. Mô hình đã giải thích các nhân tố tổ chức HTTT KTQTCP ảnh hưởng đến chất lượng thông tin cung cấp cho quản lý của các doanh nghiệp da giầy Việt Nam. Mức độ ảnh hưởng của biến CN là cao nhất với tỷ lệ 29,19%, tiếp theo là biến QT ảnh hưởng 14,05%, biến DL ảnh hưởng 13,61%, biến KS ảnh hưởng 12,87%, biến PM ảnh hưởng 12,8%, biến DT ảnh hưởng 9,29%, biến PC ảnh hưởng 8,19%.
– Những đề xuất mới về chính sách, giải pháp
Điểm mới thứ nhất về chính sách giải pháp đó là: Trên cơ sở những tồn tại về thực trạng nghiên cứu về tổ chức HTTT KTQTCP trong các DN da giầy Việt Nam, luận án đã trình bày các đề xuất hoàn thiện về nội dung của tổ chức bộ máy HTTT KTQTCP như cần phải tổ chức các sơ đồ dòng dữ liệu và lưu đồ luân chuyển chứng từ cho HTTT KTQTCP, cần phải chú ý tổ chức HTTT KTQTCP để có thể đáp ứng tốt yêu cầu công việc thông qua tổ chức con người, tổ chức các quy trình, tổ chức dữ liệu, tổ chức lựa chọn và sử dụng phần mềm xử lý dữ liệu, tổ chưc cơ sở hạ tầng CNTT, tổ chức HTKSNB.
Điểm mới thứ hai về chính sách giải pháp đó là: Trên cơ sở kết quả về nghiên cứu định lượng đã trình bày trong phần thực tiễn, luận án cũng đã trình bày một số hàm ý chính sách để nâng cao chất lượng thông tin KTQTCP thông qua nghiên cứu định lượng các yếu tố tổ chức tác động tới chất lượng thông tin KTQTCP. Các hàm ý chính sách như chú trọng đến việc đào tạo con người, thiết kế hợp lý quy trình của HTTT KTQTCP, giá trị đạo đức, việc xác định các nguồn lực cần thu thập dữ liệu cho HTTT KTQTCP, phần mềm, cơ sở hạ tầng CNTT, đến giá trị văn hóa và cơ cấu tổ chức.
Toàn văn luận án
– Những đóng góp mới về học thuật, lý luận
Điểm mới thứ nhất về học thuật, lý luận: luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan quan từ đó xác định khoảng trống nghiên cứu là chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu mô hình tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí (HTTT KTQTCP) dưới góc độ hệ thống thông tin của KTQTCP, nội dung của tổ chức HTTT KTQTCP dưới góc độ các thành phần cấu thành HTTT KTQTCP, tiếp cận tổ chức HTTT KTQTCP theo các thành phần cấu thành HTTT KTQTCP trong doanh nghiệp sản xuất, đây chính lý tính mới của luận án vì trước đây chưa có nghiên cứu nào về HTTT KTQTCP tiếp cận theo các thành phần cấu thành HTTT KTQTCP. Trên cơ sở đó luận án đã tổng quát hóa cơ sở lý lý luận về việc tổ chức HTTT KTQTCP theo các yếu tố cấu thành là tổ chức con người, tổ chức các quy trình, tổ chức dữ liệu, tổ chức lựa chọn và sử dụng phần mềm xử lý dữ liệu, tổ chức cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT), tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB).
Điểm mới thứ hai về học thuật, lý luận: Luận án đã tổng hợp và xây dựng mô hình lý thuyết các nhân tố tổ chức tác động tới chất lượng thông tin kế toán quản trị chi phí cung cấp cho nhà quản lý.
– Những kết luận mới về đánh giá thực tiễn
Điểm mới thứ nhất về đánh giá thực tiễn: thông qua kết quả khảo sát 197 doanh nghiệp (DN) da giầy Việt Nam, luận án đã phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức HTTT KTQTCP trong các doanh nghiệp da giầy Việt Nam. Qua đó phát hiện thực trạng về việc tổ chức con người, tổ chức các quy trình, tổ chức dữ liệu, tổ chức lựa chọn và sử dụng phần mềm xử lý dữ liệu, tổ chưc cơ sở hạ tầng CNTT, tổ chức HTKSNB chỉ mới dừng lại ở mức độ đáp ứng cơ bản yêu cầu công việc chứ chưa hoàn toàn đáp ứng tốt các yêu cầu của công việc.
Điểm mới thứ hai về đánh giá thực tiễn: thông qua kết quả khảo sát thu về 732 phiếu trả lời hợp lệ, tác giả đã xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS và chứng minh được mô hình lý thuyết các nhân tố tổ chức tác động tới chất lượng thông tin KTQTCP là phù hợp. Mô hình đã giải thích các nhân tố tổ chức HTTT KTQTCP ảnh hưởng đến chất lượng thông tin cung cấp cho quản lý của các doanh nghiệp da giầy Việt Nam. Mức độ ảnh hưởng của biến CN là cao nhất với tỷ lệ 29,19%, tiếp theo là biến QT ảnh hưởng 14,05%, biến DL ảnh hưởng 13,61%, biến KS ảnh hưởng 12,87%, biến PM ảnh hưởng 12,8%, biến DT ảnh hưởng 9,29%, biến PC ảnh hưởng 8,19%.
– Những đề xuất mới về chính sách, giải pháp
Điểm mới thứ nhất về chính sách giải pháp đó là: Trên cơ sở những tồn tại về thực trạng nghiên cứu về tổ chức HTTT KTQTCP trong các DN da giầy Việt Nam, luận án đã trình bày các đề xuất hoàn thiện về nội dung của tổ chức bộ máy HTTT KTQTCP như cần phải tổ chức các sơ đồ dòng dữ liệu và lưu đồ luân chuyển chứng từ cho HTTT KTQTCP, cần phải chú ý tổ chức HTTT KTQTCP để có thể đáp ứng tốt yêu cầu công việc thông qua tổ chức con người, tổ chức các quy trình, tổ chức dữ liệu, tổ chức lựa chọn và sử dụng phần mềm xử lý dữ liệu, tổ chưc cơ sở hạ tầng CNTT, tổ chức HTKSNB.
Điểm mới thứ hai về chính sách giải pháp đó là: Trên cơ sở kết quả về nghiên cứu định lượng đã trình bày trong phần thực tiễn, luận án cũng đã trình bày một số hàm ý chính sách để nâng cao chất lượng thông tin KTQTCP thông qua nghiên cứu định lượng các yếu tố tổ chức tác động tới chất lượng thông tin KTQTCP. Các hàm ý chính sách như chú trọng đến việc đào tạo con người, thiết kế hợp lý quy trình của HTTT KTQTCP, giá trị đạo đức, việc xác định các nguồn lực cần thu thập dữ liệu cho HTTT KTQTCP, phần mềm, cơ sở hạ tầng CNTT, đến giá trị văn hóa và cơ cấu tổ chức.
Toàn văn luận án